Cây tơ hồng có tác dụng gì? cách dùng và lưu ý

Tơ hồng là tên chỉ chung loài thực vật có thân dạng sợi nhỏ, giống như các sợi tơ, sống ký sinh quấn trên các cành và lá cây khác. Đối với người dân loại cây này gần như không có lợi ích gì, nhưng hiện nay Y học dân gian đã nghiên cứu và phát hiện ra nhiều tác dụng chữa bệnh tuyệt vời của chúng.

Thuở nhỏ, chúng ta vẫn thấy một loại cây dây leo sống trên tán lá và thân của các loại cây khác như cúc tần, nhãn, xoài,… và thường dùng chúng làm đồ chơi. Đó chính là cây dây tơ hồng, một loại thực vật ký sinh tuy sống đơn giản nhưng có nhiều công dụng tuyệt vời trong y học dân gian.

Tìm hiểu đặc điểm của dây tơ hồng

Tơ hồng là tên chỉ chung loài thực vật có thân dạng sợi nhỏ, giống như các sợi tơ, sống ký sinh quấn trên các cành và lá cây khác. Đối với người dân loại cây này gần như không có lợi ích gì, nhưng hiện nay Y học dân gian đã nghiên cứu và phát hiện ra nhiều tác dụng chữa bệnh tuyệt vời của chúng.

Để hiểu rõ hơn về đặc điểm phân bố, sinh trưởng, chúng ta sẽ tách ý ra và phân tích hai loại tơ hồng chính là dây tơ hồng vàngdây tơ hồng xanh.

Có mấy loại dây tơ hồng? phân loại và đặc điểm

Dây tơ hồng vàng

Dây tơ hồng
  • Tên khoa học: Cuscuta chinensis Lamk
  • Họ: Bìm bìm
  • Chi: Tơ hồng
  • Tên gọi khác: Thỏ lô, Thỏ ty, Kim tuyến thảo, Xích võng, Vô căn thảo, Dã hồ ty, Hoàng loạn ty, Thổ huyết ty..

Tơ hồng vàng là loại dây ký sinh hoàn toàn, phải sống nhờ chất dinh dưỡng hoàn toàn vào cây khác, do không có khả năng tự quang hợp.

Thân tơ hồng vàng hình sợi nhỏ, màu vàng, đôi khi nâu nhạt, cuốn trên cành hoặc tán lá cây khác, trên thân có các dễ mút, đâm vào thân cây chủ để hút thức ăn.

Không có lá, do lá đã bị tiêu biến thành các vẩy nhỏ. Gần như không ra hoa, hoa hình trắng nhạt, hình cầu, tụ thành chùm 10-20 bông, gần như không có cuống.

Quả hình bầu, chiều cao hép hơn chiều ngang, rộng khoảng 3mm, nứt từ dưới lên, bên trong có 2-4 hạt hình trứng, dài khoảng 2mm, đỉnh dẹt.

Hoa cây tơ hồng

Chúng ta thường bắt gặp tơ hồng vàng mọc ký sinh trên cây cúc tần, nhất là ở các tỉnh miền Bắc. Nhưng gần như không ra hoa, vì vậy phải nhập hạt từ nước ngoài. Ở Trung Quốc, người ta thu hái cả cây vào tháng 8-9, về phơi khô, đập lấy hạt và loại bỏ tạp chất.

Dây tơ hồng xanh

Tác dụng của dây tơ hồng
  • Tên khoa học: Cassytha filiformis L.
  • Họ: Long não
  • Tên gọi khác: Vô đằng đằng, Thanh ti đằng, Vô gia đằng, Quá thiên đằng, Phi dương đằng, Vô căn thảo, Vô địa sinh căn…

Là loài thực vật cổ nhiệt đợi, thân dạng sợi nhưng to hơn dây tơ hồng vàng, màu lục sẫm, mọc tréo nhau và dính sát vào cây chủ.

Có lá rất nhỏ hoặc bị tiêu biến thành vẩy. Hoa màu trắng, nhỏ, xếp theo bông dài 1-5cm, không cuống. Quả hạch, hình cầu, được bao bởi ống hoa, khi ống hoa lớn lên hóa nạc và thành quả mọng.

Dây tơ hồng là gì

Tơ hồng xanh chủ yếu mọc hoang trên các đồi núi, sống bán ký sinh trên thân cây bụi. Thu hái quanh năm, nhưng chủ yếu là mùa thu và hè. Bằng cách cắt ngắn, mang về rửa sạch, phơi dưới bóng râm, rồi bó lại dùng dần.

Tác dụng của dây tơ hồng

Theo Y học cổ truyền, dây Tơ hồng vàng có tính bình, vị ngọt đắng, không gây độc. Công dụng giúp lương huyết, thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy. Thường dùng làm thuốc chữa thổ huyết, tiện huyết, nục huyết, bằng huyết, đới hạ, lâm trọc, vàng da, lỵ tật, rôm sẩy, ung nhọt…

Còn cây Tơ hồng xanh có tính hàn, vị ngọt đắng, vào hai kinh là Can và Thận. Có tác dụng lợi thấp, lương huyết, thanh nhiệt, giải độc. Dùng làm thuốc chữa ho do phế nhiệt (phê nhiệt khái thấu), người gây rộc do can nhiệt (can nhiệt tiêu sấu), mũi chảy máu, tiểu tiện ra máu, lớt loét, ung thũng, hoàn đản…

Dây tơ hồng trị bệnh gì ?

Cùng tham khảo các bài thuốc từ dây tơ hồng và xanh trong hỗ trợ và điều trị bệnh được tham khảo từ tài liệu y học và qua kinh nghiệm dân gian.

Các bài thuốc chữa bệnh từ dây tơ hồng vàng

1. Trị kiết lỵ

Dây tơ hồng vàng toàn thân, gồm cả nụ và hoa, sắc nước cùng vài lát gừng để uống

(theo Thực vật danh thực đồ khảo)

2. Chữa tiểu tiện không thông

Dây tơ hồng vàng từ 1 năm tuổi nấu cùng gốc cây hẹ, lấy nước bôi lên vùng bụng quanh rốn.

(theo sách Tư huệ tiểu biên)

3. Chữa liệt dương, di tinh, tiểu tiện nhỏ giọt, đau nhức lưng gối, phụ nữ bạch đới

Lấy 9-12g dây tơ hồng vàng, sắc với nước, thêm chút đường đỏ và rượu để uống

(theo Chiết Giang dân gian thường dụng thảo dược)

4. Chữa viêm ruột

Sắc 50g tơ hồng vàng với nước, chia ra uống 2 lần trong ngày.

(theo Trung thảo dược tân y liệu pháp)

5. Trị lở đầu ở trẻ nhỏ, phụ nữ mọc mụn mặt

Sắc nước dây dây tơ hồng vàng để rửa mặt mỗi ngày.

(theo Tử mẫu bí lục)

6. Trị đau mắt sưng đỏ

Dã lát tơ hồng vàng tươi, chắt lấy nước cốt nhỏ từng giọt vào mắt bị đau sưng.

(theo Thánh huệ phương)

7. Chữa bệnh bạch biến

Ngâm rượu tơ hồng vàng 25%, lấy ra thấm vào bông để bôi vào vùng da bị lang trắng 2-3 lần mỗi ngày.

Theo cách cứ 10 người thử, có 5 người có biến chuyển rõ ràng, 3 trường hợp có cải thiện và 2 trường hợp không hiệu quả. Bệnh càng lâu hiệu quả càng thấp, phải bôi trên một tháng với công hiệu.

(theo Trung dược đại từ điển)

8. Trị hen suyễn

Lấy 30g tơ hồng vàng và 30g táo chua mang sao vàng hạ thổ, dùng sắc nước uống trong ngày.